Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. 2. Quy định về hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ. Khi người đi thuê nhà trọ chấp nhận thuê thì người thuê phải đặt cọc một số tiền nhất định cho chủ trọ. Nếu như số tiền đặt cọc quá nhỏ và mức độ uy tín của chủ trọ cao thì có thể không cần đến hợp hợp đồng đặt cọc thuê nhà, hợp đồng đặt cọc thuê nhà đảm bảo được trách nhiệm, quyền lợi, tránh rủi ro cho các bên, đặc biệt nêu hợp đồng không được công chứng chứng thực thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu. Trường hợp của bạn là hợp đồng thuê nhà trong BỘ CÔNG AN CỘNG HÒA XÃ HỘI 24 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần Công chứng hợp đồng Nếu không thể tìm được người làm chứng đủ yêu cầu, 2 bên có thể đem văn bản hợp đồng đặt cọc mua nhà đi chứng thực tại các Văn phòng công chứng hoặc Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận công chứng. Đồng thời ghi rõ Tổ chức công chứng sẽ dùng Hợp đồng đặt cọc làm cơ sở chứng cứ cung cấp cho tòa án đẩy nhanh quá trình giải quyết các vấn đề sau này tại tòa, Ngoài ra, luật sư Cường còn cho biết pháp luật hiện hành không quy định HĐ đặt cọc bất động sản bắt buộc phải công chứng mới có hiệu lực. I6Vn0fg. XeThị trườngTrong nước Thứ sáu, 9/6/2023, 1027 GMT+7 Những thỏa thuận miệng không có giấy tờ lưu lại sẽ khiến khách hàng gặp khó nếu xảy ra tranh chấp khi mua xe. Tháng 12/2022, Thanh Tùng TP HCM đặt cọc 10 triệu đồng để mua một mẫu sedan cỡ C thương hiệu Trung Quốc theo hình thức trả góp. Tiền được chuyển vào tài khoản đại lý. Đến ngày ký hợp đồng mua xe, ngân hàng cho vay thông báo người mua cần có số tiền trả trước vượt mức dự kiến, nên Tùng quyết định rút cọc, không mua xe lý chấp thuận việc rút cọc và yêu cầu Tùng ký đơn đề nghị hoàn trả tiền vào ngày 9/12. Tuy nhiên đã 6 tháng, hiện anh chưa nhận lại số tiền cọc 10 triệu, mặc dù Tùng đã nhiều lần nhắc nhở nhân viên đại lý. Khi liên hệ với hãng xe, câu trả lời anh nhận được là không thể giải quyết trường hợp này, vì anh đặt cọc mà không có hợp đồng mua bán hay hợp đồng đặt cọc."Chỉ vì tôi tin tưởng lời của cố vấn bán hàng, chuyển tiền ngay mà không yêu cầu hợp đồng, khiến tôi chưa thể lấy lại tiền", anh Tùng chia sẻ. Ký hợp đồng mua xe. Ảnh Vecteezy Hợp đồng đặt cọc cùng hợp đồng mua bán là những giấy tờ quan trọng trong quá trình giao dịch xe. Bộ luật dân sự của Việt Nam đã nêu rõ đặt cọc là việc một bên giao tiền hoặc tài sản cho một bên khác để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, ở đây là hợp đồng mua trường hợp một bên không tuân thủ các điều khoản hợp đồng mua bán, cọc có thể được hủy và hoàn lại cho chủ sở hữu. Như vậy, đặt cọc khi mua xe nhằm đảm bảo xe được giao đúng cam kết, ví dụ như thời gian giao, giá xe, màu xe, tính năng, cách thức thanh toán khoản vay...Theo các luật sư, nếu đặt cọc mà không có hợp đồng, hay "đặt cọc miệng", khách hàng khó có thể lấy lại quyền lợi khi có vấn đề xảy ra. Do đó, khi mua xe, cần yêu cầu đầy đủ giấy tờ, chứng từ và biên nhận khi thực hiện các khoản giao dịch, như đặt cọc hoặc thanh toán. Các giấy tờ này phải có đủ chữ ký hoặc con dấu của đại diện hai bên. Nếu không đủ, hợp đồng có thể bị vô ra, trong hợp đồng đặt cọc và mua bán, cả hai bên mua và bán hoàn toàn có thể cho thêm vào các điều khoản, như giá bán, thời gian giao, điều kiện để trả cọc... Đây là những điều khoản quan trọng, cần phải đọc kỹ trước khi đặt bút ký vào hợp việc không lấy lại được cọc, thực tế đã có nhiều tranh chấp thậm chí các vụ lừa đảo khác liên quan tới pháp lý khi mua bán xe. Ví dụ, khách hàng chuyển tiền cọc vào tài khoản cá nhân của nhân viên bán hàng, hay chuyển tiền mà không lấy hóa đơn, biên lai... Một cố vấn bán hàng lâu năm cho biết, việc nhiều người mua xe không đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng cũng là lỗ hổng để đại lý bán xe "cài cắm" những thứ bất lợi cho khách hàng như ngày giao xe không rõ ràng, màu sơn không đúng...Tân Phan Hợp đồng đặt cọc mua nhà có cần công chứng không? Khi giao dịch mua bán/chuyển nhượng nhà đất, bên mua bán thường lập ra hợp đồng đặt cọc. Tuy nhiên, người mua nhà, đất vẫn thắc mắc liệu Hợp đồng đặt cọc mua nhà, đất có cần phải công chứng không?. Quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào? Dưới đây là căn cứ sẽ giúp quý người mua, bán nhà đất hiểu rõ. Mục lục bài viết Hợp đồng đặt cọc mua nhà có cần công chứng không? 1. Hợp đồng đặt cọc là gì 2. Quyền và nghĩa vụ đối với các bên đặt cọc 3. Hợp đồng đặt cọc mua nhà cần thỏa mãn những điều kiện sau để không bị vô hiệu 4. Cách củng cố tính pháp lý cho hợp đồng đặt cọc mua nhà 1. Hợp đồng đặt cọc là gì Hợp đồng đặt cọc là việc người mua nhà bên đặt cọc giao cho bên bán bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc bất cứ đồ vật nào có giá trị, đơn cử như đá quý hay kim khí quý được gọi chung là tài sản đặt cọc trong thời hạn nhất định. Trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, hai bên thường sẽ lập một bản hợp đồng đặt cọc nhằm hai mục đích đảm bảo giao kết hoặc hợp đồng chuyển nhượng được thực hiện. 2. Quyền và nghĩa vụ đối với các bên đặt cọc Căn cứ vào khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, quyền và nghĩa vụ đối với hai bên tiến hành đặt cọc có thể hiểu đơn giản như sau Nếu hợp đồng chuyển nhượng nhà ở được thực hiện thì tài sản đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ vào giá trị của căn nhà khi thanh toán. Khi phía người mua nhà từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự, tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên bán trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp bên có nhà định bán từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, họ sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cùng một khoản tiền có giá trị tương đương cho khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 không quy định hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực, chỉ các loại hợp đồng sau mới bắt buộc công chứng, chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có đất và tài sản gắn liền với đất gồm nhà và đất hay tài sản gắn liền với đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Với bản chất là một giao dịch dân sự, việc đặt cọc có thể được thể hiện qua bất kỳ hình thức nào như lời nói, văn bản hay hành vi cụ thể theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều này tùy thuộc vào sự lựa chọn của các bên, miễn sao đảm bảo đúng mục đích cũng như không trái với tinh thần chung của bộ luật thì đều có giá trị về mặt pháp lý. Do đó, hợp đồng đặt cọc mua nhà không bắt buộc công chứng, chứng thực. Tuy hợp đồng đặt cọc mua nhà không bắt buộc công chứng, chứng thực. để tránh trường hợp tranh chấp xảy ra cũng như để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của 2 bên đặt cọc, người mua nhà nên đặt cọc cần có công chứng. Điều này sẽ tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng bởi hợp đồng được công chứng sẽ không cần phải chứng minh lại, trong khi hợp đồng viết tay có thể gây nên tranh cãi về việc giả mạo chữ ký và phải giám định để xác minh. 3. Hợp đồng đặt cọc mua nhà cần thỏa mãn những điều kiện sau để không bị vô hiệu Các chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự cần xác lập. Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. Nội dung và mục đích của giao dịch dân sự không vi phạm các điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 4. Cách củng cố tính pháp lý cho hợp đồng đặt cọc mua nhà Đối với những hợp đồng đặt cọc không công chứng, khách hàng nên tìm đến văn phòng Luật sư để tư vấn, Văn phòng thừa phát lại để được lập vi bằng về việc đặt cọc nhằm giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn. Sau khi đã xem xét các giấy tờ liên quan, cũng như tư vấn cho các bên về điều khoản trong hợp đồng và trực tiếp soạn thảo hợp đồng đặt cọc, văn phòng Thừa phát lại sẽ lập vi bằng về việc đặt cọc. Văn bản vi bằng sẽ đảm bảo tính an toàn về pháp lý cho người mua, không những giúp giao dịch thuận lợi mà còn là chứng cứ thuyết phục để người mua thương lượng, giải quyết nếu xảy ra tranh chấp. Ngoài ra, người làm chứng cũng là yếu tố nên có để củng cố tính pháp lý cho hợp đồng đặt cọc. Người làm chứng là người không có bất cứ mối quan hệ họ hàng, thân quen gì với một trong hai bên giao dịch. Trong bản hợp đồng, đối tượng làm chứng cần ghi rõ những thông tin cá nhân cơ bản, đi kèm việc ký hoặc điểm chỉ, lời xác nhận rõ ràng về việc làm chứng. » Mẫu Hợp đồng đặt cọc nhà đất có hướng dẫn » Tư vấn Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất viết tay Do vậy, theo quy định thì hợp đồng đặt cọc mua nhà không bắt buộc công chứng, chứng thực. Thuê luật sư tư vấn mua bán nhà, đất, hạn chế rủi ro không đáng có TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANGBẢN ÁN 38/2023/DS-PT NGÀY 29/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌCNgày 29 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 06/2023/TLPT-DS ngày 16 tháng 02 năm 2023, về “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.Do bản án dân sự sơ thẩm số 41/2022/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Hậu Giang bị kháng Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 34/2023/QĐ-PT ngày 10 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự1. Nguyên đơn Bà TN, sinh năm chỉ Ấp A, xã B, huyện V, tỉnh Hậu Bị đơn Ông TH, sinh năm chỉ Ấp A, xã B, huyện V, tỉnh Hậu Người kháng cáo Bị đơn Ông DUNG VỤ ÁNTheo án sơ thẩm và các tài liệu có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sauNguyên đơn Bà TN trình bày Ngày 20/9/2020, Ông TH có đến nhà bà để ký hợp đồng mua lúa, bà đã đặt cọc cho Ông TH số tiền đồng. Tuy nhiên, khi đến thời hạn giao lúa cho bà, Ông TH không giao đủ số lượng lúa như trong hợp đồng, chỉ giao cho bà số lượng lúa tương ứng với số tiền đồng, còn thiếu lại số tiền đồng. Tháng 02/2021 thì Ông THtiếp tục lấy lúa của bà bán cho người khác được số tiền đồng, Ông THlấy luôn số tiền này vẫn chưa trả cho bà. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Ông THtrả lại số tiền tổng cộng đồng. Ngày 27/5/2022 BÀ TN rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền đồng, chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn trả lại số tiền đơn Ông TH có đơn yêu cầu phản tố trình bày Trước đây ông có làm cò mua lúa giao cho Bà TN. Khi ông đi đặt cọc lúa cho các hộ dân, ông có nhận của bà Mỹ Nhân số tiền đồng. Đến khi các hộ dân thu hoạch lúa thì BÀ TN có lấy lúa và lấy tiền cọc lại, BÀ TN lấy nhiều lần, tương ứng với số tiền đồng. Nguyên nhân BÀ TN lấy tiền cọc lại là do nói giá lúa cao nên không lấy lúa. Ông nhận tiền cọc của BÀ TN đồng nhưng đã thanh toán cho BÀ TN tương ứng số tiền đồng. Do đó ông có yêu cầu phản tố yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Bà TN trả lại cho ông số tiền bản án dân sự sơ thẩm số 41/2022/DS-ST ngày 28 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Hậu Giang. Tuyên xửChấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền Ông TH có trách nhiệm trả cho Bà TN số tiền đồng hai mươi ba triệu năm trăm nghìn đồng.Kể từ ngày nguyên đơn Bà TN có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn Ông TH chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì bị đơn còn phải chịu lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự ra, bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo, quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp 10/10/2022, Ông TH có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm. Nội dung Yêu cầu cấp phúc thẩm bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn buộc nguyên đơn trả lại phiên tòa phúc thẩm đương sự trình bàyNguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đồng ý với bản án sơ thẩm, không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo và yêu cầu Hội đồng xét xử chấp nhận kháng diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang phát biểu quan điểm Về thủ tục tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Hội đồng xét xử, Thư ký, đương sự đã tiến hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị ĐỊNH CỦA TÒA ÁNCăn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang, Hội đồng xét xử nhận định như sau[1] Xét kháng cáo của Ông TH, Hội đồng xét xử nhận thấyCăn cứ theo hợp đồng mua bán lúa ngày 20/9/2020 âm lịch thể hiện người bán lúa là Nguyễn Thanh Hùng, người mua lúa là Bà TN. Người bán lúa là Ông TH đã nhận số tiền cọc là đồng của BÀ TN. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên xảy ra tranh chấp.[ Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện V thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền và căn cứ Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định quan hệ pháp luật đây là “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.Trong quá trình giải quyết vụ án, BÀ TN cho rằng Ông TH thực hiện việc giao lúa và trả tiền cọc cho BÀ TN tương ứng với số tiền đồng và được Ông THthừa nhận.[ Ông TH có yêu cầu phản tố cho rằng BÀ TN đã nhận số tiền đồng nên không đồng ý yêu cầu khởi kiện của BÀ TN và yêu cầu Tòa án buộc BÀ TN trả lại cho ông số tiền đã trả dư là đồng nhưng không được BÀ TN thừa nhận và Ông THcũng không cung cấp được chứng cứ gì để chứng minh nên yêu cầu của ông không được chấp đó, cấp sơ thẩm buộc Ông TH phải có trách nhiệm trả lại cho Bà TN số tiền đồng là có căn cứ.[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, Ông TH không cung cấp chứng cứ gì mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của ông là có cơ sở. Hội đồng xét xử chấp nhận theo đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân tỉnh Hậu Giang, không chấp nhận kháng cáo của Ông TH, giữ nguyên bản án sơ các lẽ trên;QUYẾT ĐỊNHCăn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 328 Bộ luật dân sự năm quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa chấp nhận kháng cáo của Ông nguyên bản án sơ xửChấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền Ông TH có trách nhiệm trả cho Bà TN số tiền đồng hai mươi ba triệu năm trăm nghìn đồng.Kể từ ngày nguyên đơn Bà TN có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn Ông TH chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì bị đơn còn phải chịu lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm án phí dân sự sơ thẩm Bị đơn Ông TH phải nộp số tiền đồng một triệu năm trăm nghìn đồng. Bị đơn được khấu trừ số tiền đồng ba trăm nghìn đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002855 ngày 08/6/2022, Ông TH phải nộp thêm số tiền đồng một triệu hai trăm nghìn đồng.Nguyên đơn Bà TN được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp đồng bảy trăm ba mươi nghìn đồng theo biên lại số 0002747 ngày 07/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Hậu án phí dân sự phúc thẩm Ông TH phải chịu đồng Ba trăm nghìn đồng. Chuyển đồng Ba trăm nghìn đồng tiền tạm ứng án phí Ông TH đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0002979 ngày 10/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Hậu Giang thành án hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án, ngày 29/3/ Hợp đồng đặt cọc có cần phải công chứng không? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc được quy định như thế nào? Chào anh/chị, em có dự định thuê nhà của một người, sắp tới sẽ qua để đặt cọc, xin hỏi đối với hợp đồng đặt cọc thì có cần phải công chứng không? 1. Hợp đồng đặt cọc có cần phải công chứng không? 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc được quy định như thế nào? 1. Hợp đồng đặt cọc có cần phải công chứng không? Căn cứ Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng đặt cọc như sau 1. Đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. 2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, theo quy định như trên, pháp luật không quy định về hình thức của hợp đồng đặt cọc. Cho nên, bạn có thể thỏa thuận với bên nhận đặt cọc về hợp đồng đặt cọc có cần phải công chứng hay không. 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc được quy định như thế nào? Tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc được quy định như sau 1. Bên đặt cọc, bên ký cược có quyền, nghĩa vụ a Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị; b Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý; c Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược. Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; d Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đ Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định. 2. Bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược có quyền, nghĩa vụ a Yêu cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược; b Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược; c Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; d Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược; đ Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định. Theo đó, các bên trong hợp đồng đặt cọc sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định như trên. Trân trọng!

hợp đồng đặt cọc công chứng